Kỹ thuật trồng ớt cay

Thảo luận trong 'Tin tức tổng hợp' bắt đầu bởi traubavang789, 21/10/22.

  1. traubavang789

    traubavang789 Expired VIP

    Bài viết:
    503
    Đã được thích:
    3
    Điểm thành tích:
    18
    - Cách chăm sóc cây ớt thích hợp có đất thoát nước tốt, tơi xốp và giàu mùn như: Đất cát pha, đất giết mổ pha sét, đất phù sa ven sông và đất canh tác lúa. Đất có hàm lượng dinh dưỡng hơi - giàu, pH đất = 5,5-6,5. Đất được cày bừa sâu 20-30cm, phơi ải.
    - Luống: Lên luống cao 15-20cm, mặt luống rộng 40-50cm (trồng một hàng), mặt luống rộng 1-1,2cm (trồng hàng đôi).

    [​IMG]
    Mùa vụ:
    - Cây ớt có thể trồng vòng vo năm ở các nơi có điều kiện thuận lợi;
    - Cây ớt thích hợp nhiệt độ cao từ 25-300C, bởi vậy nên sắp đặt trồng vụ xuân hè sẽ cho năng xuất cao.

    Chọn giống:
    Ớt cay có phần nhiều giống như: Ớt xiêm, ớt hiểm, ớt chùm trái đen, ớt chùm trái vàng, ớt sừng trâu (trái lớn, cay trung bình); ớt hiểm (cay nhiều) …

    Gieo trồng:
    Hạt giống ngâm 3 sôi hai lạnh trong 12 giờ, vớt ra đãi sạch và ủ 2-3 ngày hạt mọc mầm gieo vào luống ươm cây giống hoặc gieo trong các vĩ xốp, Chăm sóc, tưới nước giữ ẩm và phòng trừ sâu bệnh cho cây con, sau khi cây con đạt 20-25 ngày tuổi thì nhổ trồng ra vườn sản xuất. Trước khi nhổ cần xiết nước 5-6 ngày, tưới đẫm 4-6 giờ, sau ấy nhổ trồng ngay khi sáng hoặc khi chiều mát.
    Mật độ trồng: Hàng đơn trên mỗi luống trồng cây phương pháp cây 50-60 cm, còn trên luống trồng hàng đôi trồng cây phương pháp cây 50-55 cm, hàng cách hàng 55-65 cm.


    >>>> Tham khảo thêm các sản phẩm khác tại: dinhphong.com.vn

    [​IMG]
    Chăm sóc và bón phân: Cây ớt cho thu quả liên tục kéo dài nên cần phải bón lượng phân to và chia khiến cho phổ biến lần bón trong năm.
    Phân bón làng nhàng cho 1ha (tùy theo đất và mùa vụ mà tăng giảm lượng phân cho phù hợp):
    - Bón lót khi làm đất: 1000kg vôi, 8-10 tấn phân chuồng, 500kg super lân, 30kg Kali, 20kg Calcium nitrat, 100-150kg phân NPK(16-16-8).
    - Bón thúc chia khiến cho 4 lần bón có lượng phân như sau (1ha):
    Lần 1: 20 - 25 ngày sau khi trồng: 40kg Urê + 30kg Kali + 100kg NPK (16-16-8) + 20kg Calcium nitrat.
    Lần 2: khi ớt đã đậu trái đều: 60kg Urê + 50kg Kali + 100 - 120kg NPK (16-16-8) + 20kg Calcium nitrat.
    Lần 3: khi bắt đầu thu trái: 60kg Urê + 50kg Kali, 100 - 150kg NPK (16-16-8) + 30kg Calcium nitrat.
    Lần 4: khi thu hoạch rộ: 40kg Urê + 40kg Kali, 100-150kg NPK (16-16-8) + 30kg Calcium nitrat.

    Tưới nước: Mùa mưa cần đảm bảo thoát nước tốt, mùa nắng phải tưới nước đông đảo, ví như có rơm rạ hoặc cỏ khô tủ gốc giữ ẩm cho cây.

    Tỉa nhánh: Tỉa bỏ những cành, lá dưới điểm phân cành để cây ớt phân tán rộng và gốc được thông thoáng, tỉa cành lá sâu bệnh, cành tăm, nên tỉa cành khi nắng ráo, tỉa bằng kéo cắt cành hạn chế cành gãy xước khiến cây dễ bị bệnh.

    [​IMG]
    Làm giàn: Đối có giống có tán lá rộng, cao thì nên làm cho giàn để đỡ cây khỏi bị đổ ngã, gãy cành, kéo dài thời gian thu hoạch, tránh trái bị sâu bệnh do đỗ ngã.

    Phòng trừ sâu bệnh: Cây ớt có đa dạng đối tượng sâu bệnh, bởi thế nên áp dụng giải pháp phòng trừ tổng hợp để cho năng suất và hiệu quả kinh tế cao.
    - Giải pháp canh tác: Vệ sinh đồng ruộng sạch, giảm thiểu cỏ dại và các cây ký chủ của sâu bệnh hại ớt; Luân canh, không trồng cây họ cà trong vòng 2 - 3 năm; Chọn giống kháng bệnh; trồng mật độ vừa phải; tăng cường bón phân chuồng hoai mục, bón phân cân đối NPK; Tỉa cành lá thông thoáng, thu nhặt cành lá bị sâu bệnh để tiêu hủy; tránh trồng ớt trong mùa mưa ở ngoài trời.
    - Biện pháp sinh học: bảo vệ thiên địch, bắt sâu bằng tay, sử dụng bẫy bã xua đuổi hoặc lôi kéo sâu bọ.
    - Biện pháp hóa học: khi sâu bệnh hại nặng thì sử dụng thuốc kiểm soát an ninh thực vật, dành đầu tiên tiêu dùng thuốc sinh vật học hoặc dùng những chế phẩm nấm đối kháng vi khuẩn và đối kháng nấm bệnh để phun phòng trừ. Tiêu dùng thuốc hóa học trong danh mục được phép dùng cho cây ớt và phun theo chỉ dẫn tiêu dùng trên bao suy bì của nhà cung cấp.

    Rầy mềm: Sống tụ hội ở đọt non và mặt dưới của lá non, chích hút nhựa làm cho đọt non chùng lại, lá quăn queo, úa vàng, cây không tăng trưởng.

    Phòng trừ: dùng thuốc có hoạt chất Imidacloprid, Abamectin

    Bệnh thán thư: Bệnh gây thối lá hàng loạt, bệnh nặng vào mùa mưa, bệnh thường xuất hiện khi trái chín, bệnh nặng có thể gây trên trái còn xanh, khiến cho rụng trái hoặc thu hoạch không sử dụng được.

    [​IMG]
    Phòng trừ: sử dụng thuốc có hoạt chất Chlorothalonil hoặc Metiram Complex 550g/kg + Pyraclostrobin 50g/kg (min 95%) hoặc Ningnanmycin để phun phòng trừ.

    Bệnh đốm trắng lá: Bệnh gây hại chủ yếu trên lá bánh tẻ đến lá già. Vết bệnh khi đầu nhỏ có màu xanh đậm, sau đấy vết bệnh to dần có màu trắng, viền màu nâu đậm. Bệnh nặng khiến lá rụng sớm, giảm năng suất, trái nhỏ. Sử dụng thuốc có hoạt chất Ningnanmycin phòng trừ

    Bệnh héo xanh: Bệnh xảy ra tản mạn trên từng cây hoặc từng nhóm cây ở giữa ruộng. Triệu chứng đầu tiên trên cây già các lá bên dưới bị héo nhẹ; nhưng ở cây con thì những lá non bị héo trước. Chiều mát hoặc sáng sớm cây thức giấc lại, sau vài ngày cây héo nhanh nhưng lá vẫn xanh.

    Phòng trừ: Đối có bệnh do vi khuẩn thì khi cây mới có triệu chứng nhẹ ta dùng sản phẩm nấm EM (Emina) phun phòng sẽ giảm thiểu bệnh lây lan sang những cây khác. Bệnh nặng thì nhổ tiêu hủy cây bệnh và phun xử lý hốc cây bị bệnh bằng EM hoặc rắc vôi.
     
    Đang tải...

Chia sẻ trang này