Cấu tạo và cách hoạt động của hệ thống báo động xe hơi

Thảo luận trong 'Xe máy - Xe ôtô' bắt đầu bởi minhtao1987, 30/8/17.

  1. minhtao1987

    minhtao1987 Expired VIP

    Bài viết:
    514
    Đã được thích:
    1
    Điểm thành tích:
    18
    Mua được một chiếc xe ô tô là điều không đơn giản, nhưng bảo vệ chúng khỏi những vị khách không mời mà đến lại là nhiệm vụ khó khăn hơn. Vậy các nhà sản xuất ô tô đã mang đến công nghệ gì để vô hiệu hóa các tay đạo chích thích săn bốn bánh?
    Vụ trộm cắp xe hơi lần đầu tiên được ghi chép lại là vào năm 1896, chỉ một thập kỷ sau khi những chiếc xe ô tô chạy bằng khí đốt được giới thiệu. Và kể từ đó đến nay, xe hơi luôn là một mục tiêu ưa thích cho kẻ trộm bởi chúng có giá trị, dễ dàng bán lại. Một vài nghiên cứu chỉ ra rằng cứ 20 giây lại có một chiếc xe bị trộm ở Mỹ.
    >>> Xem thêm:
    Đính chính thông tin đào tạo lái xe Tiến Thành lừa đảo
    Trong điểm sáng của thống kê gây sửng sốt này, không có gì đáng ngạc nhiên là hàng triệu người Mỹ đã đầu tư hệ thống báo động đắt tiền. Ngày nay, dường như mọi chiếc xe đều được trang bị những cảm biến điện tử tinh vi, hệ thống còi báo động có thể rú ầm ĩ và kích hoạt từ xa. Nói một cách khác, những chiếc xe đó như pháo đài bảo mật nghiêm ngặt được đặt trên các bánh xe.
    Trong phạm vi bài viết này, chúng ta sẽ xem xét hệ thống báo động trên xe hơi hiện đại để tìm hiểu xem chúng hoạt động như thế nào. Thật thú vị khi biết hệ thống này là vô cùng tinh vi phức tạp, nhưng nó thậm chí còn đáng chú ý hơn bởi những tên trộm ô tô vẫn tìm ra cách để vượt qua chúng.

    Khái niệm cơ bản
    Nếu bạn muốn suy nghĩ về một hệ thống báo động ô tô ở dạng đơn giản nhất, nó chỉ là một hoặc nhiều cảm biến kết nối với còi báo động. Kiểu này sẽ có một công tắc trên cửa của lái xe và nó sẽ chuyển thông tin vì vậy nếu có ai đó mở cửa, chuông báo động sẽ hoạt động. Bạn có thể tự lắp đặt cho mình một hệ thống báo động với công tắc, dây nối và còi báo động.
    Hầu hết những hệ thống báo động trên xe ô tô hiện đại đều phức tạp hơn nhiều. Chúng bao gồm:
    · Một máy thu radio cho phép điều khiển không dây từ xa.
    · Một pin phụ trợ giúp hệ thống có thể hoạt động ngay cả khi pin chính bị ngắt kết nối.
    · Một dãy cảm ứng có thể bao gồm các thiết bị chuyển mạch, cảm biến áp lực và bộ dò chuyển động.
    · Một còi báo động, thường có thể tạo ra nhiều loại âm thanh để bạn chọn một âm thanh khác biệt nhất cho chiếc xe của mình.
    “Bộ não” của hệ thống có thể theo dõi mọi thứ và phát ra âm thanh báo động.
    Bộ não trong hầu hết các hệ thống tiên tiến là một máy tính nhỏ. Nhiệm vụ của bộ não là đóng các thiết bị chuyển mạch và kích hoạt thiết bị báo động – còi, đèn pha hoặc còi báo động. Các hệ thống khác nhau ở cách sử dụng cảm biến và kết nối thiết bị trong bộ não.
    [​IMG]
    Bộ não và thiết bị báo động có thể được nối với pin chính của xe nhưng chúng thường có thêm một nguồn điện dự phòng. Nó sẽ được kích hoạt nếu có ai đó ngắt nguồn điện chính (ví dụ, bằng cách cắt các dây cáp pin). Vì việc cắt nguồn năng lượng là một dấu hiệu xâm nhập trái phép khả nghi, nó sẽ kích hoạt bộ não để phát ra âm thanh báo động.
    >>> Xem thêm:
    trung tâm Tiến Thành đào tạo lái xe ô tô các hạng B2, C
    Cảm biến báo động cánh cửa
    Yếu tố cơ bản nhất trong một hệ thống báo động ô tô là báo động cửa. Khi bạn mở mui xe phía trước, cốp xe hoặc bất cứ cánh cửa nào trên một chiếc xe được bảo vệ nghiêm ngặt, bộ não sẽ kích hoạt hệ thống báo động.
    Hầu hết hệ thống báo động xe hơi sử dụng cơ chế chuyển đổi đã được thiết kế ở các cửa ra vào. Trên những chiếc ô tô hiện đại, mở cửa ra vào hoặc cốp xe sẽ làm đèn phía trong bật sáng. Việc chuyển đổi giúp điều này hoạt động cũng giống như cơ chế kiểm soát đèn trong tủ lạnh nhà bạn, cửa mở thì đèn bật, còn đóng cửa đèn sẽ tắt.
    Tất cả những gì bạn phải làm để thiết lập cảm biến cửa là thêm một yếu tố mới vào mạch này trước khi mắc điện. Với những dây dẫn mới tại chỗ, mở cửa (đóng mạch) gửi một dòng điện đến bộ não đồng thời với đèn bên trong và khiến bộ não phát ra tín hiệu báo động.
    Như một biện pháp bảo vệ tổng thể, hệ thống báo động hiện đại thường theo dõi điện áp trong mạch điện của toàn bộ chiếc xe. Nếu điện áp trong mạch giảm, bộ não sẽ biết rằng đã có ai đó đang can thiệp vào hệ thống điện. Bật sáng đèn bằng cách mở cửa, xâm nhập đường dây điện dưới cốp xe đều gây ra sụt giảm điện áp.
    Cảm biến cửa có hiệu quả cao nhưng nó cung cấp khả năng bảo vệ khá hạn chế. Có nhiều cách khác để vào xe (đập vỡ cửa sổ) và những tên trộm không thực sự cần phải đột nhập vào bên trong mới có thể ăn trộm chiếc xe của bạn, chúng có thể kéo xe của bạn đi. Trong những phần tiếp theo, chúng ta sẽ xem xét một số hệ thống báo động tiên tiến hơn bảo vệ chiếc xe chống lại những tên tội phạm tinh ranh này.
    >>> Xem thêm:
    học lái xe ô tô tại quận 4 chất lượng
    Cảm biến va chạm báo động xe hơi
    Ở phần trước, chúng ta đã nghiên cứu cảm biến cửa ra vào, một trong những hệ thống báo động xe hơi cơ bản nhất. Ngày nay, chỉ những chiếc xe rẻ tiền mới trang bị duy nhất gói báo động này. Những hệ thống bảo vệ tiên tiến hầu hết phụ thuộc vào những cảm biến va chạm để ngăn chặn trộm cắp và phá hoại.
    Ý tưởng về cảm biến va chạm khá đơn giản. Nếu có ai đó chạm vào, xô đẩy hoặc di chuyển chiếc xe của bạn, cảm biến này sẽ gửi một tín hiệu đến bộ não cho thấy cường độ của chuyển động. Tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của va chạm, bộ não báo hiệu một tiếng bíp còi cảnh báo hoặc phát ra âm thanh báo động đầy đủ.
    Có nhiều cách khác nhau để xây dựng một cảm biến va chạm. Hình thức đơn giản nhất của kiểu này là một bề mặt kim loại dài linh hoạt được đặt ngay phía trên một bề mặt kim loại khác. Bạn có thể dễ dàng thiết kế những bề mặt này thành một công tắc đơn giản: Khi bạn chạm vào chúng cùng lúc, dòng diện sẽ được truyền giữa chúng. Một dao động đáng kể sẽ gây ra va chạm đàn hồi khiến những tấm kim loại chạm vào tấm dưới chúng và đóng mạch trong ngắn hạn.
    Vấn đề với thiết kế này là tất cả các va chạm hoặc rung động đóng mạch phải theo cùng một cách. Bộ não không có phương pháp nào đo dường cường độ của va chạm do đó sẽ dẫn đến nhiều cảnh báo sai lầm. Cảm biến tiên tiến hơn gửi thông tin khác nhau phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của va chạm. Thiết kế được chỉ ra bên dưới, sáng chế bởi Randal Woods vào năm 2000 là một ví dụ điển hình của loại cảm biến này.
     
    Đang tải...

Chia sẻ trang này